[Góc sức khỏe] Bệnh bạch hầu là bệnh gì? Dấu hiệu bệnh bạch hầu như thế nào?

Lê Thị Thu Hằng đã đăng lúc 18:43 - 08.07.2024

Thời gian gần đây, có nhiều các trường hợp bị Bệnh Bạch hầu và tử vong. Điều này gây sự lo lắng cho rất nhiều người. Đồng thời, bệnh có lịch sử đã lâu và ít xuất hiện, nên sự xuất hiện bệnh trong thời gian gần đây gây sự lạ lẫm về thông tin với nhiều người.

Bệnh bạch hầu là bệnh gì?

Dấu hiệu bệnh bạch hầu như thế nào?

Quân Y xin gửi tới CBNV những thông tin cần thiết để tìm hiểu về bệnh này.

Bệnh bạch hầu xuất hiện ở mọi nơi trên thế giới và đã gây nên các vụ dịch nghiêm trọng, nhất là ở trẻ em trong thời kỳ chưa có vắc-xin dự phòng. Năm 1923, vắc-xin giải độc tố bạch hầu ra đời và từ đó đến nay tính nghiêm trọng của bệnh dịch đã thay đổi trên toàn thế giới.

Bạch hầu là bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do vi khuẩn bạch hầu gây ra. Bệnh rất dễ dàng lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Những triệu chứng của bệnh dễ nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường.

bach_hau-17204626668241. Bệnh bạch hầu là bệnh gì?

Bạch hầu là 1 bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục.

2. Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu

Vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae là nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu. Bệnh rất dễ dàng lây lan từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp. Hoặc lây gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng có dính chất bài tiết của người bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu. Kể cả khi người bệnh không biểu hiện triệu chứng của bệnh thì họ vẫn có khả năng lây truyền vi khuẩn cho người khác sau khoảng 6 tuần, kể từ khi bắt đầu nhiễm khuẩn.

Vi khuẩn bạch hầu thường ảnh hưởng nhiều nhất đến mũi và họng. Một khi bạn đã bị nhiễm khuẩn, vi khuẩn sẽ giải phóng ra độc tố, độc tố này sẽ xâm nhập vào dòng máu, gây ra các lớp màng dày, màu xám ở:

● Mũi

● Họng

● Lưỡi

● Đường thở (khí quản)

Trong một số trường hợp, những độc tố do vi khuẩn tiết ra có thể gây tổn thương đến các cơ quan khác trong cơ thể, bao gồm tim, não và thận. Do vậy, bệnh có thể dẫn đến những biến chứng đe dọa tính mạng, ví dụ như viêm cơ tim, liệt hoặc suy thận.

Trẻ em thường được tiêm phòng bệnh bạch hầu từ khi mới sinh nên bệnh rất hiếm gặp. Tuy nhiên, ở những địa phương có tỷ lệ tiêm chủng vắc-xin bạch hầu thấp thì bệnh vẫn có thể lây lan. Ở những địa phương này, trẻ em dưới 5 tuổi và người cao tuổi trên 60 tuổi là những đối tượng nguy cơ cao dễ mắc bệnh bạch hầu.

Những người sau đây cũng sẽ có nguy cơ mắc bệnh bạch hầu cao hơn nếu:

● Không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch

● Đi du lịch đến một đất nước không tiêm chủng vắc-xin bạch hầu

● Bị các rối loạn miễn dịch, ví dụ như bị AIDS

● Sống trong điều kiện môi trường không vệ sinh hoặc quá đông đúc, chật hẹp.

3. Dấu hiệu nhận biết bạch hầu

Triệu chứng của bệnh bạch hầu thường sẽ xuất hiện trong vòng 2-5 ngày sau khi bị nhiễm vi khuẩn. Một số người sẽ không biểu hiện bất cứ triệu chứng nào trong khi một số người khác sẽ xuất hiện các triệu chứng nhẹ và thường bị nhầm là cảm lạnh thông thường.

Triệu chứng dễ nhận thấy và phổ biến nhất của bệnh bạch hầu là hình thành mảng màu xám, dày ở họng và amidan. Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm:

● Sốt

● Ớn lạnh

● Sưng các tuyến ở cổ

● Ho ông ổng

● Viêm họng, sưng họng

● Da xanh tái

● Chảy nước dãi

● Có cảm giác lo lắng, sợ hãi.

Dấu hiệu bệnh bạch hầu có dễ nhận biết?

bach hauTriệu chứng dễ nhận thấy nhất của bệnh bạch hầu là hình thành mảng màu xám, dày ở họng và amidan

Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể sẽ xuất hiện thêm trong quá trình bệnh tiến triển, bao gồm:

● Khó thở hoặc khó nuốt

● Thay đổi thị lực

● Nói lắp

● Các dấu hiệu sốc, ví dụ như da tái và lạnh, vã mồ hôi và tim đập nhanh

4. Điều trị bạch hầu

Người bị bạch hầu sẽ được tiêm 1 loại giải độc tố đặc hiệu để chống lại độc tố của vi khuẩn, kết hợp với kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn bạch hầu. Những trường hợp quá nặng cần phải mở đường thở, hỗ trợ hô hấp, đặt máy tạo nhịp cho tim...

5. Phòng bệnh bạch hầu như thế nào?

Cách phòng bệnh bạch hầu hiệu quả nhất là tiêm phòng vắc-xin đầy đủ và đúng lịch. Các loại vắc-xin phòng bạch hầu dành cho trẻ nhỏ và người lớn với 5 loại phối hợp, gồm:

● Vắc-xin 6 trong 1 Infanrix Hexa của GSK (Bỉ)

 Vắc-xin 6 trong 1 Hexaxim của Sanofi (Pháp)

● Vắc-xin 5 trong 1 Pentaxim của Sanofi (Pháp)

● Adacel 0,5 ml của hãng Sanofi - Pháp

● Tetraxim 0.5 ml của hãng Sanofi - Pháp

Để đảm bảo hiệu quả tiêm chủng và an toàn, trước khi tiêm, bạn sẽ được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, sàng lọc đầy đủ các vấn đề về thể trạng và sức khỏe, tư vấn về vắc-xin phòng bệnh và phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc sau tiêm chủng trước khi ra chỉ định tiêm vắc-xin theo khuyến cáo mới nhất của Bộ Y tế & Tổ chức Y tế Thế giới.

[Góc sức khỏe] Hướng dẫn CBNV nhận diện và phòng chống sốt xuất huyết

  • 14065

[Góc sức khoẻ] Rối loạn mỡ máu và cách phòng ngừa

  • 17294

[VPMN] Đại hội Chi đoàn Văn phòng miền Nam – “Cách xa” nhưng không “cách biệt”

  • 1
  • 1
  • 3887

Gây quỹ “Kiến tạo trường học hạnh phúc” giai đoạn 3

  • 13

VDS-ers cùng nhau nâng cao “Kỹ năng tự học”

  • 10
CBNV vui lòng đăng nhập để đọc nhiều nội dung hơn
Bỏ qua