Những quy định mới về hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử

Nguyễn Thu Trang đã đăng lúc 16:10 - 02.10.2023

Ngày 28/06/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (Thông tư 06/2023).

Thông tư 06/2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2023. Thông tư này có nhiều điểm mới quan trọng về hoạt động cho vay, đặc biệt là hoạt động cho vay bằng phương tiện điện tử.

1. Vay bằng phương tiện điện tử: Nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng

Theo đó, Tổ chức tín dụng (TCTD) phải có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng (eKYC) phục vụ hoạt động cho vay online, đảm bảo tối thiểu các yêu cầu sau:

cho-vay-bang-pt-dien-tu(i) Đảm bảo khớp đúng giữa thông tin nhận biết, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng (như vân tay, khuôn mặt, mống mắt, giọng nói và các yếu tố sinh trắc học khác...) với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân, hoặc trên các tài liệu, dữ liệu theo yêu cầu của TCTD hoặc khớp đúng với dữ liệu định danh được xác thực bởi cơ quan nhà nước (CQNN) hoặc với cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,…
(ii) Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng để đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử là khách hàng vay vốn, có biện pháp kỹ thuật để xác nhận khách hàng đã được định danh đồng ý với thỏa thuận cho vay…
(iii) Lưu trữ, bảo quản đầy đủ, chi tiết thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng; âm thanh, hình ảnh,…
(iv) Hệ thống thông tin thực hiện hoạt động cho vay online phải tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên. Quy định eKYC trên áp dụng cho khách hàng lần đầu vay. Với khách hàng cũ của TCTD thì TCTD được quyết định việc áp dụng các biện pháp, hình thức, công nghệ để xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo phù hợp với các thông tin đã biết về khách hàng.

2. Vay bằng phương thức điện tử: dư nợ của cá nhân không quá 100 triệu đồng tại một tổ chức tín dụng

Theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư 06/2023, khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử thì dư nợ cho vay không vượt quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng Việt Nam tại một tổ chức tín dụng.

3. Bổ sung quy định về phương tiện thanh toán được giải ngân vốn cho vay

TCTD sử dụng các phương tiện thanh toán để giải ngân vốn cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phương thức giải ngân vốn cho vay của TCTD đối với khách hàng. Trường hợp khách hàng là cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống và được nhận biết, xác minh thông tin nhận biết khách hàng bằng phương tiện điện tử, TCTD được xem xét, quyết định việc giải ngân vốn cho vay vào tài khoản thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để khách hàng thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống mà khách hàng cam kết.

4. Bổ sung quy định cho phép thỏa thuận về đồng tiền trả nợ

Trước đây, khoản 2 Điều 11 Thông tư 39 chỉ quy định đồng tiền trả nợ là đồng tiền cho vay của khoản vay. Tuy nhiên Thông tư 06/2023 đã bổ sung vào điều khoản này trường hợp tổ chức tín dụng và khách hàng được thỏa thuận trả nợ bằng đồng tiền khác phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.

5. Bổ sung quy định về trả nợ gốc và lãi với khoản vay quá hạn

TCTD thu nợ khoản vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn theo thứ tự: Thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc mà đến hạn chưa trả. Trong khi đó, Thông tư 39 chỉ quy định đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, TCTD thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi thu sau.

6. Những nhu cầu vốn không được cho vay

So với Thông tư 39/2016, Thông tư 06/2023 bổ sung 04 trường hợp bị cấm cho vay, gồm: (i) Vay để gửi tiền; (ii) Vay để thanh toán tiền mua, góp vốn, nhận chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần; (iii) Vay để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng hợp tác đầu tư, góp vốn hoặc hợp tác kinh doanh; (iv) Vay để bù đắp tài chính.

Tuy nhiên ngày 28/8/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 10/2023/TT-NHNN về ngưng hiệu lực thi hành một số nội dung của Thông tư số 39/2016 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 06/2023/TT-NHNN. Thông tư 10/2023 có hiệu lực thì hành từ ngày 01/9/2023, theo đó ngưng hiệu lực thì hành đối với 03 trường hợp bị cấm cho vay là các trường hợp: (ii); (iii); (iv).
Như vậy hiện nay, TCTD không được cho vay đối với 07 trường hợp sau:
1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Để mua vàng miếng.
5. Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
6. Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;
b) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
7. Để gửi tiền.”

Tiền gửi không cánh mà bay - Chủ thể nào chịu trách nhiệm

  • 59
CBNV vui lòng đăng nhập để đọc nhiều nội dung hơn
Bỏ qua