Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài theo Nghị định 13/2023/NĐ-CP

Nguyễn Thu Trang đã đăng lúc 09:03 - 13.06.2023

Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2023.
  1. Định nghĩa chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (Khoản 14 Điều 2)

Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, bao gồm:

a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;

b) Xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý.

  1. Trường hợp được chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (khoản 1 Điều 25)

Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 25 Nghị định 13/2023/NĐ-CP (Nghị định). 

Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm: Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba.

  1. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (khoản 2 Điều 25)

Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài phải luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.

Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, gồm: 

  • Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên chuyển dữ liệu và Bên tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
  • Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách của Bên chuyển dữ liệu có liên quan tới việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
  • Mô tả và luận giải mục tiêu của các hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam sau khi được chuyển ra nước ngoài;
  • Mô tả và làm rõ loại dữ liệu cá nhân chuyển ra nước ngoài;
  • Mô tả và nêu rõ sự tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định, chi tiết các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;
  • Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó;
  • Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trên cơ sở biết rõ cơ chế phản hồi, khiếu nại khi có sự cố hoặc yêu cầu phát sinh;
  • Có văn bản thể hiện sự ràng buộc, trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân chuyển và nhận dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam về việc xử lý dữ liệu cá nhân.
  1. Thủ tục liên quan tới chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (khoản 3,4,5,6 Điều 25)

Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài gửi 01 bản chính Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.

Bên chuyển dữ liệu thông báo gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) thông tin về việc chuyển dữ liệu và chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách bằng văn bản sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công.

Trong trường hợp Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài chưa đầy đủ và đúng quy định, Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài hoàn thiện hồ sơ.

Trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài đã gửi cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao), Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài cập nhật, bổ sung hồ sơ theo Mẫu số 05 tại Phụ lục của Nghị định. Thời gian hoàn thiện hồ sơ dành cho Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài là 10 ngày kể từ ngày yêu cầu.

  1. Kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (khoản 7 Điều 25)

Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Công an quyết định việc kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài 01 lần/năm, trừ trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định hoặc để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.

  1. Ngừng chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (khoản 8 Điều 25)

Bộ Công an quyết định yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài ngừng chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp:

  • Khi phát hiện dữ liệu cá nhân được chuyển được sử dụng vào hoạt động vi phạm lợi ích, an ninh quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không chấp hành quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này;
  • Để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.

Tiền gửi không cánh mà bay - Chủ thể nào chịu trách nhiệm

  • 58
CBNV vui lòng đăng nhập để đọc nhiều nội dung hơn
Bỏ qua