Các quy định pháp luật về mua bán hóa đơn

Nguyễn Thu Trang đã đăng lúc 16:17 - 08.06.2023

Hành vi mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn không hợp pháp,.. là những hành vi như thế nào và sẽ bị xử lý ra sao theo quy định của pháp luật? Hãy đọc bài viết để tìm lời giải đáp nhé.
  1. Hóa đơn là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ, hóa đơn được hiểu là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ Luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính – kế toán và chứng khoán (TTLT 10/2013) hóa dơn, chứng từ nộp ngân sách nhà nước bao gồm: “Hóa đơn xuất khẩu dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hóa đơn giá trị gia tăng; các hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu bảo hiểm,.. và phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng;..”

  1. Quy định pháp luật về mua bán hoá đơn

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP Quy định Xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn (NĐ 125/2020/NĐ-CP) quy định sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp:

  • Hóa đơn, chứng từ giả;
  • Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
  • Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo cơ quan thuế;
  • Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
  • Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
  • Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định sử dụng hóa đơn, chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ:

  • Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
  • Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
  • Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
  • Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
  • Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
  • Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
  1. Quy định pháp luật về hành vi mua bán trái phép hóa đơn

Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 2 TTLT 10/2013 quy định mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gồm các hành vi sau đây:

  • Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định;
  • Mua, bán hóa đơn đã ghi nội dung, nhưng không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo;
  • Mua, bán hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hóa đơn đã hết giá trị sử dụng, hóa đơn của cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc cấp cho khách hàng khi bán hàng hóa dịch vụ;
  • Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn.

      4. Trách nhiệm pháp lý 

a. Trách nhiệm hành chính 

Vi phạm hành chính về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

  • Đối với hành vi cho, bán hóa đơn, cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền đến 45.000.000 đồng (đối với tổ chức là 90.000.000 đồng). Ngoài ra, cá nhân/tổ chức còn buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm.
  • Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, cá nhân vi phạm có thể bị phạt tiền đến 50.000.000 đồng (đối với tổ chức là 100.000.000 đồng).

b. Trách nhiệm hình sự

  • Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (BLHS) về Tội trốn thuế quy định người nào thực hiện một trong các hành Vi sau đây trốn thuế tùy theo mức độ của hành vi phạm tội mà có thể bị phạt tiền đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù đến 03 năm: (i) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; (ii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn.
  • Đối với pháp nhân thương mại khi thực hiện các hành vi được nêu ở trên, tùy theo mức độ phạm tội mà có thể bị phạt tiền đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Điều 203 BLHS về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ nộp ngân sách nhà nước quy định đối với hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, người phạm tội có thể bị phạt tù đến 05 năm, phạt tiền đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định đến 05 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội có thể bị phạt tiền đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn đến 03 năm.

 

Viettel Money 'biết khách hàng' nhờ hiểu chính mình

  • 90
CBNV vui lòng đăng nhập để đọc nhiều nội dung hơn
Bỏ qua